Học sinh lớp 8 thường gặp khó khăn khi tiếp cận các bài soạn “Câu nghi vấn” phần tiếp theo sau những kiến thức cơ bản. Điều này có thể tạo ra rào cản trong quá trình học tập và hiểu bài. Nhưng đừng lo lắng, bài viết này sẽ cung cấp danh sách 6 bài soạn “Câu nghi vấn” phần tiếp theo, đặc biệt được chọn lọc để giúp học sinh lớp 8 nắm vững kiến thức và tiếp cận một cách dễ dàng.

Mỗi bài soạn sẽ được giới thiệu kỹ lưỡng, cung cấp ví dụ cụ thể và hướng dẫn cách tiếp cận một cách hiệu quả. Điều này giúp học sinh vượt qua những khó khăn ban đầu và nâng cao khả năng hiểu và ứng dụng trong việc viết câu nghi vấn.

Bài soạn “Câu nghi vấn” (tiếp theo) số 1

I. Những chức năng khác

– Các câu nghi vấn trong những đoạn trích trên:

+ Hồn ở đâu bây giờ?

+ Mày định nói cho cha mày nghe đấy à?

+ Có biết không?… phép tắc gì nữa à?

+ Một người hằng năm chỉ cặm cụi lo lắng vì mình… văn chương hay sao?

+ Con gái tôi vẽ đấy ư?

– Những câu nghi vấn trên không dùng để hỏi

a, Dùng để bộc lộ sự nuối tiếc, hoài cổ của tác giả

b, Bộc lộ sự tức giận, đe dọa của tên cai lệ

c, Bộc lộ sự đe dọa, quát nạt của tên quan hộ đê

d, Khẳng định vai trò của văn chương trong đời sống

e, Bộc lộ sự ngạc nhiên của nhân vật người bố.

– Các câu nghi vấn trên có dấu hỏi chấm kết thúc (hình thức),

+ Câu nghi vấn trên để biểu lộ cảm xúc, đe dọa, khẳng định, ngạc nhiên…

+ Không yêu cầu người đối thoại trả lời.

II. Luyện tập

Bài 1 (trang 22 sgk Ngữ Văn 8 tập 2):

a, Câu nghi vấn: ” Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư?”

→ Biểu lộ sự ngạc nhiên đến sững sờ của ông giáo.

b, Câu nghi vấn “Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?/ Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới?/ Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng? / Để ta chiếm riêng ta phần bí mật? / Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?

→ Bộc lộ sự nuối tiếng những ngày tháng huy hoàng, oanh liệt chỉ còn là quá khứ.

c, Câu nghi vấn: “Vậy thì sự biệt li… nhẹ nhàng rơi?”

→ Hai câu nghi vấn trên dùng để thể hiện phủ định sự biệt li khi nhìn chiếc lá rơi.

d, Câu nghi vấn ” Ôi, nếu thế thì đâu còn là quả bóng bay?”

→ Dùng để khẳng định những đặc tính vốn có của quả bóng bay ( vỡ, bay mất).

Bài 2 (trang 23 sgk Ngữ văn 8 tập 2):

a, + Sao cụ lo xa quá thế?

+ Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại?

+ Ăn mãi hết đi thì đến lúc ấy lấy gì mà lo liệu?

→ Có dấu hỏi chấm kết thúc câu, và sử dụng có từ “thế”, “gì”. Mục đích câu hỏi của ông giáo dùng để khuyên lão Hạc. Còn lão Hạc dùng câu hỏi thể hiện sự buồn bã, lo lắng về tương lai.

b, Cả đàn bò giao cho thằng bé người không ra người, ngợm không ra ngợm ấy chăn dắt làm sao?

→ Dấu hiệu: các từ để nghi vấn “làm sao”, có dấu chấm hỏi cuối câu. Mục đích thể hiện sự chê bai, không tin tưởng của nhân vật phú ông.

c, Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?

→ Dấu hiệu: từ nghi vấn “ai”, dấu hỏi kết thúc câu. Mục đích câu nghi vấn trên dùng để khẳng định tình mẫu tử của măng tre (thảo mộc)

d, Thằng bé kia, mày có việc gì? Sao lại đến đây mà khóc?

→ Dấu hiệu: từ để hỏi ” gì”, “sao” và dấu hỏi chấm kết thúc câu. Mục đích dùng để hỏi.

– Trong các câu trên, câu ở đoạn (a), (b), (c), (d) có thể được thay thế bằng các câu khác không phải câu nghi vấn, nhưng có chức năng tương đương.

Bài 3 (trang 64 sgk Ngữ Văn 8 tập 2):

a, Lan có thể kể cho tớ nghe về phim “Người đẹp và quái vật” cậu xem chiều qua được không?

b, Ai dám bảo cuộc đời lão Hạc không đáng thương nào?

Bài 4 (trang 64 sgk Ngữ Văn 8 tập 2):

Trong giao tiếp những câu như: “Anh ăn cơm chưa?”, “Cậu đọc sách đấy à?” không nhằm để hỏi mà dùng để chào hỏi. Mối quan hệ của người nói và người nghe ở đây gần gũi và thân thiện.

Ảnh minh họa (Nguồn internet)

Bài soạn “Câu nghi vấn” (tiếp theo) số 2

Phần I: NHỮNG CHỨC NĂNG KHÁC

Câu hỏi (trang 21 SGK Ngữ văn 8, tập 2)

Xét những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

a) Năm nay đào lại nở,

Không thấy ông đồ xưa.

Những người muôn năm cũ,

Hồn ở đâu bây giờ?

(Vũ Đình Liên, Ông đồ)

b) Cai lệ không để cho chị Dậu được nói hết câu, trợn ngược hai mắt, hắn quát:

– Mày định nói cho cha mày nghe đấy à? Sưu của nhà nước mà dám mở mồm xin khất!

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

c) Đê vỡ rồi!…Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày! Có biết không?…Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à?

(Phạm Duy Tốn, Sống chết mặc bay)

d) Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao?

(Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương)

e) Đến lượt bố tôi ngây người ra như không tin vào mắt mình.

– Con gái tôi vẽ đây ư? Chả lẽ lại đúng là nó, cái con Mèo hay lục lọi ấy!

(Tạ Duy Anh, Bức tranh của em gái tôi)

– Trong những đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn?

– Câu nghi vấn trong đoạn trích trên có dùng để hỏi không? Nếu không dùng để hỏi thì dùng để làm gì?

– Nhận xét về dấu kết thúc những câu nghi vấn trên (có phải bao giờ cũng là dấu chấm hỏi không?).

Trả lời:

– Các câu nghi vấn:

+ Câu a – Hồn ở đâu bây giờ?

+ Câu b – Mày định nói cho cha mày nghe đấy à?

+ Câu c – Có biết không?…Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à?

+ Câu d – Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao?

+ Câu e – Con gái tôi vẽ đây ư? Chả lẽ lại đúng là nó, cái con Mèo hay lục lọi ấy!

– Các câu nghi vấn trong các đoạn trích trên đây đều không dùng để hỏi, mà dùng để:

+ Bộc lộ cảm xúc, hoài niệm về quá khứ (a).

+ Đe doạ (b, c).

+ Khẳng định (d).

+ Bộc lộ sự ngạc nhiên (e).

– Không phải tất cả các câu nghi vấn đều kết thúc bằng dấu chấm hỏi. Ví dụ ở đoạn văn (e), câu nghi vấn thứ hai kết thúc bằng dấu chấm than.

Phần II: LUYỆN TẬP

Câu 1 (trang 22 SGK Ngữ văn 8, tập 2):

Xác định câu nghi vấn trong các đoạn sau. Những câu nghi vấn đó được dùng làm gì?

a) Hỡi ơi Lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng, lão cũng có thể làm liều như ai hết…Một người như thế ấy! … Một người đã khóc vì trót lừa một con chó!…Một người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên luỵ đến hàng xóm, láng giềng… Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn…

(Nam Cao, Lão Hạc)

b) Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối

Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?

Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn

Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới?

Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,

Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?

Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng

Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,

Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?

– Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?

(Thế Lữ , Nhớ rừng)

c) Mỗi chiếc lá rụng là một cái biểu hiện cho một cảnh biệt li. Vậy thì sự biệt li không chỉ có một nghĩa buồn rầu, khổ sở. Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn một chiếc lá nhẹ nhàng rơi?

(Khái Hưng, Lá rụng)

d) Vâng, thử tưởng tượng một quả bong bóng không bao giờ vỡ, không thể bay mất, nó cứ còn mãi như một vật lì lợm…Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay?

(Hoàng Phủ Ngọc Tường, Người ham chơi)

Trả lời:

– Các câu nghi vấn:

+ a) Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư?

+ b) Các câu trong khổ thơ đều là câu nghi vấn (trừ thán từ: Than ôi!)

+ c) Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn một chiếc lá nhẹ nhàng rơi?

+ d) Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay?

– Các câu nghi vấn trên dùng để:

+ (a): Bộc lộ tình cảm, cảm xúc (sự ngạc nhiên).

+ (b): Mang ý phủ định; bộc lộ tình cảm, cảm xúc.

+ (c): Mang ý cầu khiến; bộc lộ tình cảm, cảm xúc.

+ (d): Mang ý phủ định; bộc lộ tình cảm, cảm xúc.

Câu 2 (trang 23 SGK Ngữ văn 8, tập 2):

Xét những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.

a) – Sao cụ lo xa thế? Cụ còn khoẻ lắm, chưa chết đâu mà sợ! Cụ cứ để tiền ấy mà ăn, lúc chết hãy hay! Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại?

– Không, ông giáo ạ! Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu?

(Nam Cao, Lão Hạc)

b) Nghe con giục, bà mẹ đến hỏi phú ông. Phú ông ngần ngại. Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người, không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao?

(Sọ Dừa)

c) Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng. Măng trồi lên nhọn hoắt như một mũi gai khổng lồ xuyên qua đất luỹ mà trỗi dậy, bẹ măng bọc kín thân cây non, ủ kĩ như áo mẹ trùm lần trong ngoài cho đứa con non nớt. Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?

(Ngô Văn Phú, Luỹ làng)

d) Vua sai lính điệu em bé vào, phán hỏi:

– Thằng bé kia, mày có việc gì? Sao lại đến đây mà khóc?

(Em bé thông minh)

– Trong những đoạn văn trên, câu nào là câu nghi vấn? Đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?

Trả lời:

– Các câu nghi vấn:

a) “Sao cụ lo xa thế?”; “ Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại?”; “ Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu?”

b) Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người, không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao?

c) Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?

d) “Thằng bé kia, mày có việc gì?” ; “ Sao lại đến đây mà khóc?”

+ Đặc điểm hình thức để nhận dạng các câu trên là câu nghi vấn là: ở các từ nghi vấn (các từ in đậm) và ở dấu chấm hỏi khi kết thúc mỗi câu.

– Những câu nghi vấn này dùng để:

+ (a): cả ba câu đều diễn đạt ý phủ định.

+ (b): thể hiện sự băn khoăn, ngần ngại.

+ (c): mang ý khẳng định.

+ (d): cả hai câu đều dùng để hỏi.

– Các câu nghi vấn ở mục (a), (b), (c) đều có thể được thay thế bằng những câu khác tương đương mà không phải nghi vấn. Các câu tương đương theo thứ tự lần lượt là:

+ (a): “Cụ không phải lo xa quá thế.”; “Không nên nhịn đói mà để tiền lại.”; “Ăn hết thì đến lúc chết không có tiền để mà lo liệu.”

+ (b): “Không biết chắc là thằng bé có thể chăn dắt được đàn bò không.”

+ (c): “Thảo mộc tự nhiên có tình mẫu tử”.

Câu 3 (trang 24 SGK Ngữ văn 8, tập 2)

Đặt hai câu nghi vấn không dùng để hỏi.

Trả lời:

a) Cậu có thể kể lại cho mình nghe nội dung bộ phim tối hôm qua được không?

b) Chị Dậu ơi! Sao đời chị lại gặp nhiều buồn đau đến thế?

Câu 4 (trang 24 SGK Ngữ văn 8, tập 2)

Trong giao tiếp, nhiều khi những câu nghi vấn như “Anh ăn cơm chưa?”, “Cậu đọc sách đấy à?”, “Em đi đâu đấy?” không nhằm để hỏi. Vậy trong những trường hợp đó, câu nghi vấn dùng để làm gì? Mối quan hệ giữa người nói và người nghe ở đây như thế nào?

Trả lời:

Trong nhiều trường hợp giao tiếp, các câu như: Anh ăn cơm chưa? Cậu đọc sách đấy à?,…thường dùng để chào. Trong trường hợp này, người nghe không nhất thiết phải trả lời vào nội dung câu hỏi, mà có thể trả lời bằng một câu chào khác. Quan hệ giữa người nói và người nghe thường là quen biết hoặc thân mật.

Ảnh minh họa (Nguồn internet)

Bài soạn “Câu nghi vấn” (tiếp theo) số 3

A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

Những chức năng khác

Xét những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

  • Trong đoạn trích a câu: Hồn ở đâu bây giờ? là câu nghi vấn (Bộc lộ cảm xúc, hoài niệm về quá khứ)
  • Trong đoạn trích b câu: Mày định nói cho cha mày nghe đấy à? (Đe doạ)
  • Trong đoạn trích c câu: Có biết không? Lính đâu? Sao bây dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à? (Đe doạ)
  • Trong đoạn trích d câu: Cả đoạn trích d là một câu nghi vấn. (khẳng định)
  • Trong đoạn trích e câu: Con gái tôi vẽ đây ư? Chả lẽ lại đúng là nó, cái con Mèo hay lục lọi ấy! (Bộc lộ sự ngạc nhiên)

Trong những trường hợp trên câu nghi vấn không dùng để hỏi, mà được sử dụng để bộc lộ cảm xúc, đe dọa, khẳng định, … Trong những trường hợp này, không yêu cầu người đối thoại phải trả lời. Và nếu trong trường hợp không dùng để hỏi, câu nghi vấn có thể kết thúc bằng dấu chấm than, dấu chấm, dấu chấm lửng,… như ở các ví dụ trên.

Câu 1: Trang 22 sgk ngữ văn 8 tập 2

Đoạn những đoạn trích và trả lời câu hỏi.

Bài làm:

  • Trong đoạn trích a câu nghi vấn là: Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư?
  • Trong đoạn trích b câu nghi vấn là: Ta say ta mồi đứng uống ánh trăng tan? Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới? Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng? Để ta chiếm lấy phần riêng bí mật? Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
  • Trong đoạn trích c câu nghi vấn là:Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn một chiếc lá nhẹ rơi?
  • Trong đoạn trích d câu nghi vấn là: Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay?

Tác dụng:

Hầu hết dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc.

Riêng câu nghi vấn trong đoạn trích (a) có thêm sắc thái ngạc nhiên, trong (b) và (d) có sắc thái phủ định, trong (c) có sắc thái cầu khiến.

Câu 2: Trang 23 sgk ngữ văn 8 tập 2

Xét những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.

Bài làm:

  • Trong đoạn trích a câu nghi vấn là: Sao cụ lo xa quá thế? Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại? Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu?
  • Trong đoạn trích b câu nghi vấn là: Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao?
  • Trong đoạn trích c câu nghi vấn là: Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?
  • Trong đoạn trích d câu nghi vấn là: Thằng bé kia, mày có việc gì? Sao lại đến đây mà khóc?

Những câu này có đặc điểm hình thức là: có dấu hỏi chấm ở cuối câu, có các từ để hỏi như thế, sao, ai, gì.
Những câu nghi vấn đó được dùng để:

  • Bộc lộ cảm xúc, hoài niệm về quá khứ (a).
  • Phủ định (b, c).
  • Khẳng định (d).
  • Bộc lộ sự ngạc nhiên (e).

Trong những câu trên: Câu nghi vấn “Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại” có thể thay thế bằng một câu khác không phải câu nghi vấn nhưng vẫn có nghĩa tương đương. Như sau: “Bây giờ, lão không thể nhịn đói mà để tiền lại được!”

Câu 3: Trang 24 sgk ngữ văn 8 tập 2

Đặt hai câu nghi vấn không dùng với mục đích để hỏi:

  • Yêu cầu một người bạn kể lại nội dung của một bộ phim vừa được trình chiếu.
  • Bộc lộ tình cảm, cảm xúc trước số phận của một nhân vật văn học.

Bài làm:

Yêu cầu một người bạn kể lại nội dung của một bộ phim vừa được trình chiếu: “Đảo địa ngục” có nội dung gì mà nhiều người xem đến vậy Trang nhỉ?

Bộc lộ tình cảm, cảm xúc trước số phận của một nhân vật văn học: Trời ơi, sao số phận lão Hạc lại bi thảm đến vậy?

Câu 4: Trang 24 sgk ngữ văn 8 tập 2

Trong giao tiếp, nhiều khi những câu nghi vấn như “Anh ăn cơm chưa?” “Cậu đọc sách đấy à?”, “Em đi đâu đấy?” không nhằm để hỏi. Vậy trong những trường hợp đó, câu nghi vấn dùng để làm gì? Mối quan hệ giữa người nói và người nghe ở đây như thế nào?

Bài làm:

Những câu nghi vấn như “Anh ăn cơm chưa?” “Cậu đọc sách đấy à?”, “Em đi đâu đấy?” không nhằm để hỏi. Trong trường hợp này, câu nghi vấn dùng để chào, thể hiện sự quan tâm, làm quen.
Trong những trường hợp trên, quan hệ giữa người nói và người nghe thường là quan hệ xã giao.

Ảnh minh họa (Nguồn internet)

Bài soạn “Câu nghi vấn” (tiếp theo) số 4

Câu 1. Bài tập 1, trang 22 – 23, SGK.

Trả lời:

– Như đã lưu ý, có thể có câu nghi vấn không kết thúc bằng dâu chấm hỏi, nhưng câu kết thúc bằng dấu chấm hỏi bao giờ cũng là câu nghi vấn.

– Để trả lời câu hỏi thứ hai (Những câu nghi vấn đó được dùng để làm gì?), hãy tham khảo những gợi ý sau: cầu khiến; khẳng định; phủ định; bộc lộ tình cảm, cảm xúc (cần nói rõ đó là tình cảm, cảm xúc gì).

Câu 2. Bài tập 2, trang 23 – 24, SGK.

Trả lời:

– Về việc xác định câu nghi vân, tham khảo bài tập 1.

– Để trả lời câu hỏi thứ hai (Những câu nghi vấn đó được dùng để làm gì?), hãy tham khảo những gợi ý sau: hỏi; khẳng định; phủ định; bộc lộ tình cảm, cảm xúc (cần nói rõ đó là tình cảm, cảm xúc gì).

– Để biết một câu nghi vấn có thể được thay thế bằng câu không phải là câu nghi vấn mà có ý nghĩa tương đương hay không, cần xem câu nghi vấn đó dùng để làm gì. Chẳng hạn câu “Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử ? ” không nhằm để hỏi mà để khẳng định rằng thảo mộc tự nhiên, cũng như nhiều sinh vật khác, có tình mẫu tử. Trên cơ sở đó, có thể tìm một câu không phải câu nghi vấn mà có ý nghĩa tương đương, chẳng hạn : Thảo mộc tự nhiên cũng có tình mẫu tử.

Những trường hợp còn lại, làm theo cách tương tự.

Câu 3. Bài tập 3, trang 24, SGK.

Trả lời:

Đặt hai câu nghi vấn không dùng để hỏi.

Ví dụ :

– Bạn có thể kể cho mình nghe nội dung của bộ phim “Cánh dồng hoang” được không ?

– (Lão Hạc ơi !) Sao đời lão khốn cùng đến thế?

Câu 4. Bài tập 4, trang 24, SGK.

Trả lời:

Chú ý trong những trường hợp như vậy, người nghe không nhất thiết phải trả lời, mà có thể đáp lại bằng một câu chào (có thể cũng là một câu nghi vấn).

Những tình huống giao tiếp như vậy có thể diễn ra giữa hai người không có quan hệ gần gũi, thân mật hay không?

Câu 5. Xác định câu nghi vấn trong những đoạn trích sau và cho biết những câu đó dùng để làm gì.

a) Từ xưa cấc bậc trung thần nghĩa sĩ, bỏ mình vì nước, đời nào không có? Giả sử các bậc đó cứ khư khư theo thói nữ nhi thường tình, thì cùng chết già ở xó cửa, sao có thể lưu danh sử sách, cùng trời đất muôn đời bất hủ được! (Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)

b) Tôi chỉ còn biết khóc chứ còn biết lầm sao được nữa ? Thẻ của nó, người ta giữ. Hình của nó, người ta đã chụp rồi. Nó lại đã lấy tiền của người ta. (Nam Cao, Lão Hạc)

Trả lời:

Cả hai câu trong đoạn trích (a) và câu thứ nhất trong đoạn trích (b) đều là câu nghi vấn và dùng để thể hiện ý nghĩa khẳng định hoặc phủ định.

Câu: ” Từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mình vì nước, đời nào không có ?”

Có thể diễn đạt lại là: ” Từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ, bỏ mình vì nước, đời nào cũng có

Câu: “Giả sử các bậc đó cứ khư khư theo thói nữ nhi thường tình, thì cũng chết giả ở xó cửa,, sao có thể lưu danh sử sách, cùng trời đất muôn đời bất hả được ỉ”.

Có thể diễn đạt lại là : ” Giả sử các bậc đó cứ khư khư theo thói nữ nhi thường tình, thì cũng chết già ở xó cửa, không thể lưu danh sử sách, cùng trời đất muôn đời bất hủ được!”.

Lưu ý: Nguyên bản Hịch tướng sĩ’viết bằng chữ Hán, không có dấu câu. Trong bản dịch tiếng Việt, câu nghi vấn này không dùng để hỏi, mà dùng để thể hiện ý nghĩa phủ định, nên không nhất thiết phải dùng dấu chấm hỏi ở cuối câu.

Câu: ” Tôi chỉ còn biết khóc chứ còn biết lầm sao được nữa?”

Có thể diễn đạt lại là: “Tôi chỉ còn biết khóc chứ không biết làm gì hơn.”

Câu 6.

Cho câu nghi vấn : “Sao không bảo nó đến ?”. Thử đảo trật tự các từ trong câu này để tạo ra những câu nghi vấn khác nhau.

Trả lời:

Trên lí thuyết, một tổ hợp có 5 từ thì có 120 cách sắp xếp. Tuy nhiên trên thực tê không phải cách sắp xếp nào cũng tạo ra câu có nghĩa.

Chẳng hạn, trong tiếng Việt:

Bảo sao đến không nó không phải là một câu. Bài tập này không yêu cầu em tìm hết tất cả các khả năng có thể có, vì ở lớp không có thời gian (việc đó có thể làm ở nhà). Nhưng có thể chia nhóm và thi xem nhóm nào tìm ra được nhiều câu nhất trong khoảng thời gian do thầy (cô) giáo quy định.

Câu 7. Hãy tìm 2 ví dụ trong đời sống về câu nói có hình thức câu nghi vấn nhưng hầu như không bao giờ dùng để hỏi mà dùng để yêu cầu một điều gì đó.

Trả lời:

Trong đời sống, có những câu mà về hình thức là câu nghi vấn nhưng hầu như không bao giờ dung để hỏi mà là để chào hoặc yêu cầu một điều gì đó.

Ví dụ, khi muốn yêu cầu ai đó cho mượn bật lửa, ta có thể nói :

– Anh có bật lửa không?

Hay khi muốn chào một người bạn, ta có thể nói :

– Cậu vừa đi học về đấy à?

Câu 8. Đọc đoạn trích sau và cho biết tại sao câu cuối cùng của đoạn trích không đánh dấu chấm hỏi (?) mà đánh dấu chấm than (!)?

Má nuôi tôi liền can thiệp ngay :

– Nó làm được mà ! Ông thì lúc nào cũng chê ỏng chê eo thằng bé. Để không có ông, coi nó có làm được không ?

(Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)

Trả lời:

Câu cuối cùng của đoạn trích tuy có những dấu hiệu của câu nghi vấn … có …không nhưng người nói không nhằm mục đích hổi mà nhằm mục đích cảm thán.

Ảnh minh họa (Nguồn internet)

Bài soạn “Câu nghi vấn” (tiếp theo) số 5

I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG

1. Bài này yêu cầu các em nắm được những chức năng phụ của câu nghi vấn.

Cụ thể, ngoài chức năng chính là dùng để hỏi, câu nghi vấn còn được dùng để: cầu khiến (tức là nêu sự việc mong muốn hoặc đòi hỏi người khác phải làm), khẳng định (xác nhận một sự việc, một đối tượng nào đó), phủ định (phủ nhận một sự việc, một đối tượng), bộc lộ tình cảm, cảm xúc (của người nói, người sử dụng ngôn ngữ),… Câu nghi vấn gắn với những chức năng phụ này không yêu cầu người nghe phải trả lời.

2. Về mặt hình thức, câu nghi vấn gắn với những chức năng phụ này, ở cuối câu có thể dùng dấu chấm hỏi, hoặc dấu chấm, dấu chấm than, dấu chấm lửng,…

Một số ví dụ về câu nghi vấn có chức năng phụ:

– Trong rạp chiếu phim, em và bạn say sưa trao đổi với nhau về bộ phim đang xem. Bỗng có người bên cạnh nhắc: Các cháu có thể nói nhỏ hơn không?

– Tiền tao có phải vỏ hến đâu mà tao quẳng cho mày bây giờ? Dễ tao hám lãi của mày lắm đấy?

(Ngô Tất Tố)

II – HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

Câu 1.

– Đọc kĩ từng đoạn trích, chú ý những câu có dấu chấm hỏi ở cuối. Đó là các câu nghi vấn.

Xem thêm: Giới thiệu về tiểu thuyết Tắt đèn và đoạn trích Tức nước vỡ bờ của nhà văn Ngô Tất Tố

– Tác dụng của từng câu nghi vấn tìm được (các chức năng phụ) thì hầu hết đều dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc. Riêng câu nghi vấn trong đoạn trích (a) có thêm sắc thái ngạc nhiên ; trong (b) và (d) có sắc thái phủ định ; trong (c) có sắc thái cầu khiến.

Câu 2.

– Khi đọc từng đoạn trích để tìm câu nghi vấn, em chú ý các câu kết thúc bằng dấu chấm hỏi và có các từ nghi vấn: sao, gì, làm sao, ai. Đó là các câu nghi vấn.

– Về chức năng, các câu nghi vấn này được dùng để: hỏi, phủ định, khẳng định, bộc lộ sự băn khoăn, ngần ngại…

– Trong các câu nghi vấn tìm được, các câu ở đoạn trích (a), (b), (c) có thể thay thế được bằng câu không phải nghi vấn, mà có ý nghĩa tương đương.

Câu 3. Trong hai câu nghi vấn cần đặt, một câu dùng để nêu yêu cầu (cầu khiến) và một câu dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc.

Tham khảo các ví dụ sau:

– Câu 1: Cậu có thể kể cho tớ nghe nội dung bộ phim “Sóng ở đáy sông” mà cậu vừa xem được không?

– Câu 2: Cuộc đời của nàng Kiều sao mà chìm nổi đến thế?

Câu 4. Trong giao tiếp, những câu nghi vấn đã nêu trong bải tập được dùng thay thế cho lời chào. Mối quan hệ giữa người nói và người nghe ở đây rất gần gũi, thân mật.

Ảnh minh họa (Nguồn internet)

Bài soạn “Câu nghi vấn” (tiếp theo) số 6

Kiến thức cơ bản cần nắm vững

– Ngoài chức năng chính dùng để hỏi, câu nghi vấn còn có những chức năng gián tiếp sau đây:

+ Diễn đạt hành động khẳng định.

+ Diễn đạt hành động cầu khiến.

+ Diễn đạt hành động phủ định.

+ Diễn đạt hành động đe doạ.

+ Bộc lộ tình cảm, cảm xúc.

– Nếu không dùng để hỏi thì trong một số những trường hợp, câu nghi vấn có thể kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.

Soạn bài Câu nghi vấn tiếp theo

III. Những chức năng khác

Xét các đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

a)

Năm nay đào lại nở,

Không thấy ông đồ xưa.

Những người muôn năm cũ,

Hồn ở đâu bây giờ?

(Vũ Đình Liên, Ông đồ)

b) Cai lệ không để cho chị Dậu được nói hết câu, trợn ngược hai mắt, hắn quát:

– Mày định nói cho cha mày nghe đấy à? Sưu của nhà nước mà dám mở mồm xin khất!

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

c) Đê vỡ rồi!… Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày! Có biết không?… Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à?

(Phạm Duy Tốn, Sống chết mặc bay)

d) Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao?

(Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương)

e) Đến lượt bố tôi ngây người ra như không tin vào mắt mình.

– Con gái tôi vẽ đây ư? Chả lẽ lại đúng là nó, cái con Mèo hay lục lọi ấy!

(Tạ Duy Anh, Bức tranh của em gái tôi)

– Trong những đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn?

– Câu nghi vấn trong đoạn trích trên có dùng để hỏi không? Nếu không dùng để hỏi thì dùng để làm gì?

– Nhận xét về dấu kết thúc những câu nghi vấn trên (có phải bao giờ cũng là dấu chấm hỏi không?).

Trả lời:

– Các câu nghi vấn:

+ Câu a) – Hồn ở đâu bây giờ?

+ Câu b) – Mày định nói cho cha mày nghe đấy à?

+ Câu c) – Có biết không?… Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à?

+ Câu d) – Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao?

+ Câu e) – Con gái tôi vẽ đây ư? Chả lẽ lại đúng là nó, cái con Mèo hay lục lọi ấy!

– Các câu nghi vấn trong các đoạn trích trên đây đều không dùng để hỏi, mà dùng để:

+ Bộc lộ cảm xúc, hoài niệm về quá khứ (a).

+ Đe doạ (b, c).

+ Khẳng định (d).

+ Bộc lộ sự ngạc nhiên (e).

– Không phải tất cả các câu nghi vấn đều kết thúc bằng dấu chấm hỏi. Ví dụ ở đoạn văn (e), câu nghi vấn thứ hai kết thúc bằng dấu chấm than.

Luyện tập

Câu 1 – Trang 22 SGK

Xác định câu nghi vấn trong các đoạn sau. Những câu nghi vấn đó được dùng làm gì?

a) Hỡi ơi Lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng, lão cũng có thể làm liều như ai hết…Một người như thế ấy! … Một người đã khóc vì trót lừa một con chó!…Một người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên luỵ đến hàng xóm, láng giềng… Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn…

(Nam Cao, Lão Hạc)

b)

Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối

Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?

Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn

Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới?

Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,

Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?

Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng

Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,

Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?

– Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?

(Thế Lữ, Nhớ rừng)

c) Mỗi chiếc lá rụng là một cái biểu hiện cho một cảnh biệt li. Vậy thì sự biệt li không chỉ có một nghĩa buồn rầu, khổ sở. Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn một chiếc lá nhẹ nhàng rơi?

(Khái Hưng, Lá rụng)

d) Vâng, thử tưởng tượng một quả bong bóng không bao giờ vỡ, không thể bay mất, nó cứ còn mãi như một vật lì lợm… Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay?

(Hoàng Phủ Ngọc Tường, Người ham chơi)

Trả lời:

– Các câu nghi vấn:

a) Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư?

b) Các câu trong khổ thơ đều là câu nghi vấn (trừ thán từ: Than ôi!)

c) Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn một chiếc lá nhẹ nhàng rơi?

d) Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay?

– Các câu nghi vấn trên dùng để:

a) Bộc lộ tình cảm, cảm xúc (sự ngạc nhiên).

b) Mang ý phủ định; bộc lộ tình cảm, cảm xúc.

c) Mang ý cầu khiến; bộc lộ tình cảm, cảm xúc.

d) Mang ý phủ định; bộc lộ tình cảm, cảm xúc.

Câu 2 – Trang 23 SGK

Xét những đoạn trích sau và cho biết câu nào là câu nghi vấn? Đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?

a) – Sao cụ lo xa thế? Cụ còn khoẻ lắm, chưa chết đâu mà sợ! Cụ cứ để tiền ấy mà ăn, lúc chết hãy hay! Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại?

– Không, ông giáo ạ! Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu?

(Nam Cao, Lão Hạc)

b) Nghe con giục, bà mẹ đến hỏi phú ông. Phú ông ngần ngại. Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người, không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao?

(Sọ Dừa)

c) Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng. Măng trồi lên nhọn hoắt như một mũi gai khổng lồ xuyên qua đất luỹ mà trỗi dậy, bẹ măng bọc kín thân cây non, ủ kĩ như áo mẹ trùm lần trong ngoài cho đứa con non nớt. Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?

(Ngô Văn Phú, Luỹ làng)

d) Vua sai lính điệu em bé vào, phán hỏi:

– Thằng bé kia, mày có việc gì? Sao lại đến đây mà khóc?

(Em bé thông minh)

Trả lời:

– Các câu nghi vấn:

a) “Sao cụ lo xa thế?”; “Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại?”; “Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu?”

b) Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người, không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao?

c) Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?

d) “Thằng bé kia, mày có việc gì?”; “Sao lại đến đây mà khóc?”

+ Đặc điểm hình thức để nhận dạng các câu trên là câu nghi vấn là: ở các từ nghi vấn (các từ in đậm) và ở dấu chấm hỏi khi kết thúc mỗi câu.

– Những câu nghi vấn này dùng để:

a) diễn đạt ý phủ định.

b) thể hiện sự băn khoăn, ngần ngại.

c) mang ý khẳng định.

d) cả hai câu đều dùng để hỏi.

– Các câu nghi vấn ở mục (a), (b), (c) đều có thể được thay thế bằng những câu khác tương đương mà không phải nghi vấn. Các câu tương đương theo thứ tự lần lượt là:

a) “Cụ không phải lo xa quá thế.”; “Không nên nhịn đói mà để tiền lại.”; “Ăn hết thì đến lúc chết không có tiền để mà lo liệu.”

b) “Không biết chắc là thằng bé có thể chăn dắt được đàn bò không.”

c) “Thảo mộc tự nhiên có tình mẫu tử”

Câu 3 – Trang 24 SGK

Đặt hai câu nghi vấn không dùng để hỏi.

Trả lời:

a) Cậu có thể kể lại cho mình nghe nội dung bộ phim tối hôm qua được không?

-> Yêu cầu một người bạn kể lại nội dung của bộ phim vừa được trình chiếu.

b) Chị Dậu ơi! Sao đời chị lại gặp nhiều buồn đau đến thế?

-> Bộc lộ tình cảm, cảm xúc trước số phận của một nhân vật văn học.

Câu 4 – Trang 24 SGK

Trong giao tiếp, nhiều khi những câu nghi vấn như “Anh ăn cơm chưa?”, “Cậu đọc sách đấy à?”, “Em đi đâu đấy?” không nhằm để hỏi. Vậy trong những trường hợp đó, câu nghi vấn dùng để làm gì? Mối quan hệ giữa người nói và người nghe ở đây như thế nào?

Trả lời:

Trong nhiều trường hợp giao tiếp, các câu như: Anh ăn cơm chưa? Cậu đọc sách đấy à?,…thường dùng để chào. Trong trường hợp này, người nghe không nhất thiết phải trả lời vào nội dung câu hỏi, mà có thể trả lời bằng một câu chào khác. Quan hệ giữa người nói và người nghe thường là quen biết hoặc thân mật.

Ghi nhớ

  • Trong nhiều trường hợp, câu nghi vấn không dùng để hỏi mà dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe doạ, bộc lộ tình cảm, cảm xúc,… và không yêu cầu người đối thoại trả lời.
  • Nếu không dùng để hỏi thì trong một số trường hợp, câu nghi vấn có thể kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.

Ảnh minh họa (Nguồn internet)

Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi 1: Bài soạn “Câu nghi vấn” là gì?

Để hiểu rõ hơn về bài soạn “Câu nghi vấn”, chúng ta cần tìm hiểu về khái niệm và cấu trúc của loại bài viết này.

Câu hỏi 2: Tại sao việc viết bài soạn “Câu nghi vấn” quan trọng?

Việc viết bài soạn “Câu nghi vấn” giúp học sinh rèn kỹ năng sáng tạo, tư duy logic và phát triển khả năng diễn đạt ý kiến một cách chính xác.

Câu hỏi 3: Làm thế nào để bắt đầu viết một bài soạn “Câu nghi vấn”?

Để bắt đầu, học sinh có thể nghiên cứu về đề tài, tìm hiểu các ví dụ và tập trung vào việc xây dựng câu nghi vấn phù hợp.

Câu hỏi 4: Làm thế nào để tăng tính thú vị và sức hấp dẫn của bài soạn “Câu nghi vấn”?

Để làm bài soạn hấp dẫn, học sinh có thể sử dụng ngôn ngữ mạnh mẽ, tạo điểm nhấn và thể hiện ý kiến riêng một cách rõ ràng.

Kết luận

Dưới đây là những bài soạn “Câu nghi vấn” phần tiếp theo lớp 8 mà chúng tôi đã chia sẻ. Hy vọng rằng thông qua việc nắm vững các kiến thức và ví dụ cụ thể, các học sinh sẽ cảm thấy tự tin hơn trong việc ứng dụng câu nghi vấn vào viết văn của mình. Chúc các bạn thành công!

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: