Trong quá trình học Ngữ Văn 11, học sinh thường gặp khó khăn trong việc hiểu và sử dụng các kiểu câu trong văn bản. Điều này có thể làm cho việc viết văn trở nên khó khăn và thiếu tính logic, gây ảnh hưởng đến khả năng tự diễn đạt và phân tích văn bản.
Việc làm quen với các kiểu câu trong văn bản không chỉ là một kỹ năng quan trọng trong việc viết văn mà còn là khóa mở cửa vào thế giới của văn học và ngôn ngữ. Điều này có thể giúp học sinh hiểu rõ hơn cấu trúc văn bản, diễn đạt ý tưởng một cách rõ ràng và sâu sắc.
Để giải quyết vấn đề này, chúng ta cần xem xét các bài soạn Thực hành về sử dụng kiểu câu trong văn bản mà Ngữ Văn 11 cung cấp. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tập trung vào việc giới thiệu và đánh giá các bài soạn xuất sắc nhất trong lĩnh vực này. Các bài soạn này sẽ giúp học sinh nắm vững và ứng dụng kiểu câu một cách thành thạo trong viết văn.
Chúng ta sẽ cùng nhau khám phá những bài soạn này và hi vọng rằng nó sẽ là một tài liệu hữu ích cho học sinh và giáo viên trong quá trình học và giảng dạy Ngữ Văn 11.
Bài soạn tham khảo số 1
I. Dùng kiểu câu bị động
1. Câu bị động trong đoạn văn trên: Hắn chưa được một người đàn bà nào yêu cả
Chuyển sang câu chủ động: Chưa một người đàn bà nào yêu hắn cả.
→ Sự xuất hiện của câu chủ động không hợp lí, câu đầu đang nói về “hắn”, câu tiếp theo nên tiếp tục chọn “hắn” làm đề tài, không thể đột ngột nói tới chủ thể khác ( người đàn bà)
2. Câu bị động: Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi một bàn tay “đàn bà”
→ Tạo ra mạch liên kết với câu phía trước, tiếp tục nói về hắn
3. Nêu thông tin của Nam Cao, sau đó sử dụng một số câu bị động liên quan tới tác giả:
– Cuối tháng 1951, trên đường công tác, ông bị giặc phục kích, ông hi sinh khi tuổi đời còn rất trẻ
→ Tác dụng: nhấn mạnh sự hi sinh, gợi lên niềm tiếc thương về tài năng đang bắt tới độ tỏa sáng.
II. Dùng kiểu câu có khởi ngữ
1. Khởi ngữ nằm trong câu: Hành thì nhà thị may lại còn, khởi ngữ “Hành”
– Câu có khởi ngữ tạo ra mạch liên kết chặt chẽ hơn do câu trước đó đã nhắc tới cháo hành, câu kế tiếp nhắc tới “gạo” điều đó khiến mạch văn trôi chảy hơn.
2. Khởi ngữ câu C
Vì tiếp tục nhắc tới đề tài: bím tóc, mắt, tai, điều này sẽ tạo nên tính liền mạch cho đoạn văn.
3.
a, Khởi ngữ nằm trong câu: Tự tôi, ngày nào tôi cũng tập
– Khởi ngữ tự tôi.
Vị trí: đầu câu
Tác dụng: nêu lên đề tài có liên quan tới điều nói tới trong câu trước (đồng bào- tôi)
b, Câu có khởi ngữ: Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc, ấy là chiến khi chính của văn nghệ
– Khởi ngữ: cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc
– Vị trí: đứng đầu câu
– Tác dụng: nêu đề tài có quan hệ với điều đã nói trong câu đi trước (thể hiện thông tin ở câu đã có phía trước)
III. Sử dụng câu có trạng ngữ chỉ tình huống
1.
– Phần in đậm nằm đầu câu
– Nó có cấu tạo là cụm động từ
– Có thể chuyển phần in đậm: bà già kia thấy thị hỏi, bật cười
Nhận xét: sau khi chuyển câu có hai vị ngữ, vị ngữ có cấu tạo là các cụm động từ, cùng biểu hiện hoạt động của một chủ thể. Nhưng viết theo kiểu câu có một cụm động từ trước, nối tiếp sẽ rõ ràng hơn.
Lựa chọn câu C
– Ý A có trạng ngữ chỉ thời gian, nếu viết theo cách này và câu trước đó như không liên quan
– Ý B: kiểu câu có hai vế, đều có chủ ngữ, vị ngữ, kiểu câu này lặp lại chủ ngữ, tạo ra sự nặng nề
– Ý D: có 1 chủ ngữ, 2 vị ngữ, không tạo được mạch liên kết chặt chẽ với câu trước đó.
2. Trạng ngữ: nhận được phiến trát của Sơn hưng Tuyên đốc bộ đường.
Câu văn có trạng ngữ ở đầu câu, tác dụng để thể hiện thông tin đã biết, phân biệt thứ yếu với tin quan trọng
IV. Tổng kết về việc sử dụng ba kiểu câu trong văn bản
1. Thành phần chủ ngữ trong câu bị động, khởi ngữ và trạng ngữ chỉ tình huống đều chiếm vị trí đầu câu
2. Tất cả các thành phần trên thể hiện thông tin đã biết từ câu đi trước trong một văn bản, điều đó làm nên mạch liên kết
3. Việc sử dụng kiểu câu trên giúp thống nhất, liên kết mạch ý, mạch lạc trong văn bản.
Bài soạn tham khảo số 2
I. Dùng kiểu câu bị động
Câu 1 (trang 194 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
a. Câu bị động: hắn chưa được một người đàn bà nào yêu cả.
b. Chuyển thành câu chủ động: Chưa một người đàn bà nào yêu hắn cả.
c. Sau khi thay thế, tính liên kết của đoạn văn về ý nghĩa đã bị giảm sút.
Câu 2 (trang 194 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Câu bị động: Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi một tay “đàn bà”.
→ Câu bị động giúp liên kết ý trong văn bản, làm rõ về đối tượng được nhắc đến ở đây là Chí Phèo và cuộc đời hắn.
Câu 3 (trang 194 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Học sinh chọn một nội dung để viết thành đoạn.
Lưu ý có sử dụng kiểu câu bị động (Ví dụ: Chí Phèo không được sống làm người; Hắn không được làm một con người; Hắn bị đẩy ra khỏi chính cộng đồng của mình,…)
II. Dùng kiểu câu có khởi ngữ
Câu 1 (trang 194 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
a. Khởi ngữ và câu có khởi ngữ:
– Hành thì nhà thị may lại còn.
b. Khởi ngữ nhằm liên kết ý của câu này với câu trước đó, đồng thời nhấn mạnh sự vật đang được nhắc đến. Câu có khởi ngữ biểu đạt ý một cách ấn tượng, giàu liên kết hơn.
Câu 2 (trang 195 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Câu thích hợp: C. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”
Câu 3 (trang 195 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
a. Khởi ngữ: tự tôi.
b. Khởi ngữ: Cảm giác, tình tự, đời sống, cảm xúc.
→ Khởi ngữ đứng đầu một câu.
→ Khởi ngữ thường đứng trước dấu phẩy, đi sau nó là hư từ (thì, thì là).
→ Khởi ngữ nhấn mạnh đề tài của câu, tạo ra sự liên kết các câu, nhấn mạnh ý được nói đến.
III. Dùng kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống
Câu 1 (trang 195 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
a. Phần in đậm nằm ở vị trí trạng ngữ trong câu.
b. Nó có cấu tạo là cụm động từ.
c. Câu chuyển: Bà già kia bật cười khi thấy thị hỏi.
Nhận xét: sự liên kết ý đã bị giảm sút, nội dung tình tiết cũng không được nhấn mạnh dù vẫn có thể truyền đạt đầy đủ cho người đọc hiểu.
Câu 2 (trang 196 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Tác giả đã chọn câu: C – Nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời.
Tác giả chọn câu đó vì nó tạo được sự liên kết với câu văn trước, nhấn mạnh sự việc được nói đến.
Câu 3 (trang 196 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
a. Trạng ngữ chỉ tình huống: cứ công văn này.
b. Đặt câu có trạng ngữ chỉ tình huống sẽ nhấn mạnh được thông tin sự kiện chính mà văn bản muốn nói đến ở vị ngữ của câu.
IV. Tổng kết về việc sử dụng ba kiểu câu trong văn bản
Câu 1 (trang 196 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Chủ ngữ trong câu bị động, khởi ngữ và trạng ngữ chỉ tình huống nằm ở đầu câu.
Câu 2 (trang 196 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Các thành phần trên có tính liên kết, nó gợi nhắc đến thông tin đã được xuất hiện ở câu trước, đoạn trước và tiếp tục nhấn mạnh, phát triển thông tin đó ở câu có chứa nó.
Câu 3 (trang 196 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Các thành phần kể trên có tác dụng liên kết ý trong văn bản, những kiểu câu có chứa chúng cũng mang tính liên kết cao hơn về nội dung, ý nghĩa, nhấn mạnh hơn tính đặc sắc trong biểu đạt của văn bản
I. Dùng kiểu câu bị động
Câu 1 (trang 194 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
a, Câu bị động trong đoạn trích: Hắn chưa được người đàn bà nào yêu cả.
b, Chuyển câu bị động thành chủ động: Chưa một người đàn bà nào yêu hắn cả.
c, Khi thay câu chủ động thành câu bị động không sai về mặt ngữ pháp nhưng câu không có sự nối tiếp ý và hướng triển khai ý của câu trước. Trong câu trước, từ hắn được chọn làm đề tài, nên câu sau phải dùng từ hắn làm đề tài; do vậy, phải dùng câu bị động trong trường hợp trên
Câu 2 (trang 194 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Câu bị động: Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi một tay “đàn bà”.
Tác dụng: Việc dùng câu bị động trong đoạn văn đã cho là: tạo sự liên kết ý với câu đi trước, nghĩa là tiếp tục đề tài nói về “hắn”.
Câu 3 (trang 194 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Viết đoạn văn giới thiệu về nhà văn Nam Cao
Nam Cao (1915 – 1951), là một trong những số nhà văn lớn nhất của nền văn xuôi hiện đại Việt Nam. Sáng tác của ông đã vượt qua những khắc nghiệt của thời gian, càng thử thách lại càng ngời sáng. Xuất hiện trên văn đàn khi trào lưu hiện thực xã hội chủ nghĩa đã đạt được những thành tựu xuất sắc, nhưng không vì thế mà sáng tác của ông hòa tan vào dòng chảy chung ấy. Ý thức được tầm quan trọng trong sáng tác nghệ thuật của nhà văn, Nam Cao đã tìm được hướng đi riêng cho mình “Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi, và sáng tạo những gì chưa có” (Đời thừa) và ông đã thành công. Trong đó, Chí Phèo trở thành một kiệt tác trong sáng tác của Nam cao nói riêng và của văn học hiện đai nói chung.
Câu bị động: Ý thức được tầm quan trọng trong sáng tác nghệ thuật của nhà văn.
Tác dụng: Nhấn mạnh quan điểm nghệ thuật đặc sắc của Nam Cao.
II. Dùng kiểu câu có khởi ngữ
Câu 1 (trang 194 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Trong đoạn văn trên, câu có chứa thành phần khởi ngữ: Hành thì nhà thị may lại còn.
Khởi ngữ: hành.
Câu 2 (trang 195 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Câu có chứa khởi ngữ có liên kết chặt chẽ hơn về ý với câu đi trước nhờ sự đối lập giữa các từ gạo và hành (hai thứ cần thiết để nấu cháo). Hơn thế, do câu trước đã hàm ý nói về cháo hành và câu kế tiếp nói về gạo thì việc bắt đầu câu này bằng một khởi ngữ (hành) sẽ làm cho mạch văn trôi chảy hơn.
Câu 3 (trang 195 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Chọn câu C: Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: Cô có cái nhìn sao mà xa xăm.
Câu 4 (trang 195 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
a,
– Khởi ngữ: Tự tôi.
– Vị trí: Đứng ở đầu câu, trước chủ ngữ.
– Có ngắt quãng (dấu phẩy), sau khởi ngữ.
– Tác dụng: Nêu một đề tài có quan hệ liên tưởng với điều đã nói trong câu trước.
b,
– Khởi ngữ: Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc.
– Vị trí: đứng ở đầu câu, trước chủ ngữ (ấy).
– Có ngắt quãng (dấu phẩy) sau khởi ngữ.
– Tác dụng: Nêu lên một đề tài có quan hệ với điều đã nói trong câu đi trước (thể hiện những thông tin đã biết từ câu đi trước): tình yêu ghét, niềm vui buồn, ý đẹp xấu (câu trước) → Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc (khởi ngữ ở câu sau).
III. Dùng kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống
Câu 1 (trang 195 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
a, Phần in đậm nằm ở vị trí đầu câu.
b, Phần in đậm có cấu tạo là một cụm động từ.
c, Có thể chuyển phần in đậm thành: Bà già kia thấy thị hỏi, bật cười.
Nhận xét: Sau khi chuyển, câu có hai vị ngữ. Hai vị ngữ đó cùng có cậu tạo là các cụm động từ, cùng biểu hiện hoạt động của một chủ thể là Bà già kia. Nhưng viết câu theo kiểu câu có một cụm động từ ở trước chủ ngữ thì câu nối tiếp rõ ràng hơn với câu trước đó.
Câu 2 (trang 196 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Lựa chọn đáp án C (Nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời). Bởi câu vừa đúng về ý, vừa liên kết chặt chẽ lại mềm mại và uyển chuyển.
Câu 3 (trang 196 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
a, Trạng ngữ tình huống trong câu đầu của đoạn văn trên: Nhận được phiến trát của Sơn Hưng Tuyên đốc bộ đường.
b, Câu văn có chứa trạng ngữ nêu trên là câu đầu của văn bản nên tác dụng của trạng ngữ này không phải để liên kết văn bản, cũng không phải thể hiện thông tin đã biết, mà là phân biệt tin thứ yếu với tin quan trọng.
IV. Tổng kết về việc sử dụng ba kiểu câu trong văn bản
Câu 1 (trang 196 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Thành phần chủ ngữ trong kiểu câu bị động, thành phần khởi ngữ và trạng ngữ chỉ tình huống đều chiếm vị trí đầu câu trong những câu chứa chúng.
Câu 2 (trang 196 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Các thành phần kể trên thường thể hiện nội dung thông tin đã biết từ những câu đi trước trong văn bản, hay thể hiện một nội dung dễ dàng liên tưởng từ những điều đã biết ở những câu đi trước.
Câu 3 (trang 196 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Việc sử dụng những kiểu câu bị động, câu có thành phần khởi ngữ, câu có trạng ngữ chỉ tình huống có tác dụng liên kết ý, tạo sự mạch lạc trong văn bản.
Bài soạn tham khảo số 4
I. Dùng kiểu câu bị động (T194 Ngữ văn 11 Tập 1)
Bài 1:
– Câu bị động: Hắn chưa được một người đàn bà nào yêu cả
– Chuyển sang câu chủ động: Chưa một người đàn bà nào yêu hắn cả
– Thay câu chủ động vào đoạn văn và nhận xét: Câu không sai nhưng không nối tiếp ý và hướng triển khai ý của câu đi trước
Bài 2:
– Câu bị động: Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi một bàn tay “đàn bà’.
– Tác dụng: Tạo sự liên kết ý với câu đi trước, nghĩa là tiếp tục đề tài nói về “hắn”.
Bài 3: HS viết đoạn văn ở nhà, sử dụng văn bản Chí Phèo (phần tác giả) để viết
II. Dùng kiểu câu có khởi ngữ (T194 Ngữ văn 11 Tập 1)
Bài 1:
a. Câu có khởi ngữ: Hành thì nhà thị may lại còn.
– Khởi ngữ: Hành
b. So sánh câu trên (Câu có khởi ngữ: “Hành thì nhà thị may lại còn”) với câu tương đương về nghĩa nhưng không có khởi ngữ: “nhà thị may lại còn hành”:
+ Hai câu tương đương về nghĩa cơ bản: biểu hiện cùng một sự việc
+ Câu có khởi ngữ liên kết chặt chẽ hơn về ý với câu đi trước vì thế viết như nhà văn Nam Cao là tối ưu.
Bài 2: Chọn C
Bài 3:
a. Câu thứ 2 có khởi ngữ: Tự tôi
– Vị trí: Ở đầu câu, trước chủ ngữ.
– Có quãng ngắt (dấu phẩy) sau khởi ngữ.
– Tác dụng của khởi ngữ: Nêu một đề tài có quan hệ liên tưởng với điều đã nói trong câu trước
b. Câu hai có khởi ngữ : Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc.
– Vị trí: Ở đầu câu, trước chủ ngữ (ấy)
– Có quãng ngắt (dấu phẩy) sau khởi ngữ
– Tác dụng: Nêu một đề tài có quan hệ với điều đã nói trong câu đi trước => Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc (khởi ngữ ở câu sau).
III. Dùng kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống (T195-196 Ngữ văn 11 Tập 1)
Bài 1:
a. Phần in đậm nằm ở vị trí đầu câu.
b. Phần in đậm có cấu tạo là cụm động từ.
c. Chuyển: Bà già kia thấy thị hỏi, bật cười.
Bài 2: Chọn C
Bài 3:
a. Trạng ngữ: Nhận được phiến trát của Sơn Hưng Tuyên đốc bộ đường (câu đầu)
b. Tác dụng: phân biệt tin thứ yếu (thể hiện ở phần phụ đầu câu) với tin quan trọng (thể hiện ở phần vị ngữ chính của câu: quay lại hỏi thầy thơ lại giúp việc)
IV. Tổng kết về sử dụng ba kiểu câu trong văn bản (T196 Ngữ văn 11 Tập 1)
– Thành phần chủ ngữ trong kiểu câu bị động, thành phần khởi ngữ và thành phần trạng ngữ chỉ tình huống đều chiếm vị trí đầu câu.
– Các thành phần kể trên thường thể hiện một nội dung dễ dàng liên tưởng từ những điều đã biết ở nhữg câu đi trước, hoặc một thông tin không quan trọng.
– Vì vậy, việc sử dụng những kiểu câu bị động, câu có thành phần khởi ngữ, câu có trạng ngữ chỉ tình huống có tác dụng liên kết ý, tạo mạch lạc trong văn bản.
Bài soạn tham khảo số 5
I – DÙNG KIỂU CÂU BỊ ĐỘNG
1. Cho đoạn trích:
Hắn chỉ thấy nhục, chứ yêu đương gì. Không, hắn chưa được một người đàn bà nào yêu cả, vì thế mà bát cháo hành của thị Nở làm hắn suy nghĩ nhiều. Hắn có thể tìm bạn được, sao lại chỉ gây kẻ thù?
(Nam Cao — Chí Phèo)
Trả lời:
– Câu bị động trong đoạn văn trên là câu: Hắn chưa được một người đàn bà nào yêu cả.
– Mô hình chung của kiểu câu bị động: Đối tượng của hành động – động từ bị động (bị, được) – chủ thể hành động – hành động.
– Chuyển câu bị động trên sang câu chủ động: Chưa một người đàn bà nào yêu hắn cả.
– Mô hình chung của câu chủ động là: Chủ thể hành động – hành động – đối tượng của hành động.
– Thay câu chủ động vào đoạn văn, ta thấy: Câu không sai nhưng không nối tiếp ý và hướng triển khai ý của câu trước đó. Câu đầu của đoạn đang nói về “hắn”, chọn “hắn” làm đề tài và vẫn hàm ý bỏ ngỏ thông tin. Vì thế mà, câu tiếp theo nên tiếp tục chọn “hắn” làm đề tài. Muốn thế cần viết câu theo kiểu câu bị động. Nếu viết câu chủ động vào vị trí đó thì không tiếp tục đề tài về “hắn” dược mà đột ngột chuyên sang nói về “một người đàn bà nào”. Như thế mạch lôgic của các câu sẽ bị phá vỡ.
2. Cho đoạn trích sau:
Hắn tự hỏi rồi lại tự trả lời: cỏ ai nấu cho mà ăn đâu? Mà còn ai nấu cho mà ăn nữa! Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi một bàn tay “đàn bà”.
(Nam Cao — Chí Phèo)
Trả lời:
– Câu bị động trong đoạn văn trên là: Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi một bàn tay “đàn bà”.
– Tác dụng của việc dùng câu bị động trong đoạn văn đã cho là: Tạo sự liên kết ý với câu đi trước, nghĩa là tiếp tục đề tài nói về “hắn”.
3. Viết một đoạn văn về Nam Cao trong đó có sử dụng câu bị động.
Gợi ý:
“Tốt nghiệp Thành chung, Nam Cao được người bác họ đưa vào Nam sinh sống. Vì sức khoẻ, Nam Cao lại ra Bắc sống bằng nghề dạy học và viết văn. Sau hơn ba năm, vì ốm đau, ông phải trở về quê. Sau đó, ông dạy học ở một trường tư thục ở ngoại ô Hà Nội”
=> Nhận xét : Câu bị động “ Nam Cao được một người bác họ đưa vào Nam sinh sống”. Câu này nhấn mạnh bước ngoặt của cuộc đời Nam Cao.
II – DÙNG KIỂU CÂU CÓ KHỞI NGỮ
1. Cho đoạn trích:
Phải cho hắn ăn tí gì mới được. Đang ốm thế thì chỉ ăn cháo hành, ra được mồ hôi thì là nhẹ nhõm người ngay đó mà… Thế là vừa sáng, thị dã chạy đi tìm gạo. Hành thì nhà thị may lại còn. Thị nấu bỏ vào cái rổ mang ra cho Chí Phèo.
(Nam Cao — Chí Phèo)
Khởi ngữ là thành phần câu nêu lên đề tài của câu, là điểm xuất phát của điều thông báo trong câu. Khởi ngữ có đặc điếm:
– Luôn đứng ở đầu câu.
– Tách biệt với phần còn lại của câu bằng từ thì, hoặc từ là, hoặc quãng ngắt (dấu phẩy).
– Trước khới ngữ có thể có các hư từ như: còn, về, đối với…
Trả lời:
a) Trong đoạn văn trên, câu có chứa khởi ngữ là câu: Hành thì nhà thị may lại còn. Khới ngừ của câu là: hành.
b) So sánh câu có chứa khởi ngữ nêu trên với câu không có khởi ngữ tương đương về nghĩa (Nhà thị may lại còn hành), ta thấy:
– Hai câu tương đương về nghĩa cơ bản: Cùng biểu hiện một sự việc.
– Câu có chứa khởi ngữ có liên kết chặt chẽ hơn về ý với câu đi trước nhờ sự đối lập giữa các từ gạo và hành (hai thứ cần thiết đế nấu cháo). Hơn thế, do câu trước đã hàm ý nói về “cháo hành” và câu kế tiếp đã nói về “gạo” thì việc bắt đầu câu này bằng một khới ngữ (hành) sẽ làm cho mạch văn trôi chảy hơn. Chính vì thế mà cách viết của Nam Cao là cách viết tối ưu.
2. Lựa chọn câu văn thích hợp để điền vào chỗ trống trong đoạn văn:
Tôi là con gái Hà Nội. Nói một cách khiêm tốn, tôi là một cô gái khá. Hai bím tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. /…/
(Lê Minh Khuê — Những ngôi sao xa xôi)
A. Các anh lái xe nhận xét về mắt tôi: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”
B. Mắt tôi được các anh lái xe bảo là: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”.
C. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bào: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”
D. Mắt tôi theo lời các anh lái xe là có cái nhìn xa xăm.
Trả lời:
– Phương án: C: Còn mắt tôi các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm”
– Câu có thành phàn khởi ngữ “còn mắt tôi” ở đầu câu, khởi ngữ này sẽ tiếp tục loạt đề tài tôi đang nói trong đoạn văn: tôi, bím tóc, cái cổ, mắt nghĩa là tạo cho đoạn văn sự liên kết, mạch lạc.
3. Xác định khởi ngữ và phân tích dấu hiệu cũng như tác dụng của khởi ngữ trong các câu sau.
Trả lời:
a) Tôi mong đồng bào ai cũng tập thể dục. Tự tôi, ngày nào tôi cũng tập.
(Hồ Chí Minh — Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục)
– Câu có khới ngữ là câu: Tự tôi, ngày nào tôi cũng tập.
– Khới ngữ: Tự tôi.
– Vị trí: Đứng ở đầu câu, trước chủ ngữ.
– Có quãng ngắt (dấu phẩy) sau khởi ngữ.
– Tác dụng của khới ngữ: Nêu một đề tài có quan hệ liên tưởng với điều đã nói trong câu trước (đồng bào – tôi).
b) … Chỗ đứng chính của văn nghệ là ở tình yêu ghét, niềm vui buồn, ý đẹp xấu trong đời sống thiên nhiên và đời sống xã hội của chúng ta. Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc, ấy là chiến khu chính của văn nghệ. Tôn-xtôi nói vắn tắt: Nghệ thuật là tiếng nói tình cảm.
– Câu chứa khởi ngữ là câu: Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc, ấy là chiến khu chính của văn nghệ.
– Khởi ngữ: Cảm giác, tình tự, đời sống cám xúc.
– Vị trí: Đứng ở đầu câu, trước chủ ngữ (ấy).
– Có quãng ngắt (dấu phẩy) sau khởi ngữ.
– Tác dụng của khởi ngữ: Nêu một đề tài có quan hệ với điều đã nói trong câu đi trước (thể hiện thông tin đã biết từ câu đi trước): Tình yêu ghét, niềm vui buồn, ý dẹp xấu (câu trước) —> Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc (khởi ngữ ở câu sau).
III – DÙNG KIỂU CÂU CÓ TRẠNG NGỮ CHỈ TÌNH HUỐNG
1. Cho đoạn văn:
Thị nghĩ bụng: hãy dừng yêu để hỏi cô thị đã.
Thấy thị hỏi, bà già kia bật cười. Bà tưởng cháu bà nói đùa.
(Nam Cao — Chí Phèo)
a. Phần in đậm nằm ở vị trí nào của câu.
b. Nó có cấu tạo như thế nào?
c. Chuyển phần in đậm về vị trí sau chủ ngữ và nhận xét sự giống và khác nhau về cấu tạo, về nội dung của các câu trước khi chuyển.
Trả lời:
– Phần in đậm nằm ở vị trí đầu câu.
– Phần in đậm có cấu tạo là cụm động từ.
– Có thể chuyển phần in đậm như sau: Bà gia kia thấy thị hỏi, bật cười.
Nhận xét: Sau khi chuyển, câu có hai vị ngữ. Hai vị ngữ đó cùng có cấu tạo là các cụm động từ, cùng biểu hiện hoạt động của một chủ thể là Bà già kia. Nhưng viết theo kiểu câu có một cụm động từ ở trước chủ ngữ thì câu nối tiếp rõ ràng hơn với câu trước đó.
2. Chọn câu để điền vào vị trí để trống trong đoạn văn:
– Em thắp đèn lên chị Liên nhé?
/…/
– Hẵng thong thả một lát nữa cũng được. Em ra ngồi đây với chị kẻo ở trong ấy muỗi.
(Thạch Lam — Hai đứa trẻ)
A. Khi nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời:
B. Liên nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời:
C. Nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời:
D. Liên nghe tiếng An, đứng dậy trả lời:
Trả lời:
– Ở vị trí để trống trong đoạn văn trên, Thạch Lam đã sử dụng câu: Nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời (câu trong phương án C). Đây là một câu có trạng ngữ chỉ tình huống. Sở dĩ tác giá không chọn các kiểu câu khác là vì:
– Kiểu câu ớ phương án A (Khi nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời) có trạng ngữ chỉ thời gian: Khi. Nếu viết theo cách này thì sự việc ở câu này và câu trước đó như xa nhau, cảm giác cách một khoảng thời gian.
– Kiểu câu ở phương án B (Liên nghe tiếng An, Liên đứng dậy tửa lời:) là kiểu câu có hai vế, đều có chủ ngữ và vị ngữ. Kiểu câu này lặp lại chủ ngữ (Liên) không cần thiết, gây cho câu ấn tượng nặng nề.
– Kiểu câu ở phương án D (Liên nghe tiếng An, đứng dậy trả lời:) là kiểu câu có 1 chủ ngữ và 2 vị ngữ. Kiểu câu này cũng không tạo được mạch liên kết ý chặt chẽ với câu trước đó, vì thế không thể sử dụng được trong trường hợp này.
Chỉ có kiểu câu C (Nghe tiếng An, Liên dứng dậy trả lời:) là phù hợp. Câu này vừa đúng về ý, vừa liên kết ý chặt chẽ lại mềm mại và uyển chuyển.
3. Cho đoạn văn:
Nhận được phiến trát của Sơn Hưng Tuyên đốc bộ đường, viên quan coi ngục quay lại hỏi thầy thơ lại giúp việc trong dề lao:
– Này, thầy bát, cứ công văn này, thì chúng ta sắp nhận được sáu tên tù án chém.
(Nguyễn Tuân — Chữ người từ tù)
a. Xác định trạng ngữ chỉ tình huống.
b. Nêu tác dụng của việc đặt câu có trạng ngữ chỉ tình huống về mặt phân biệt thông tin thứ yếu trong câu và thông tin quan trọng.
Trả lời:
a) Trạng ngữ tình huống trong câu đầu của đoạn văn trên là: Nhận được phiến trát của Sơn Hưng Tuyên đốc bộ đường.
b) Câu văn có chứa trạng ngữ nêu trên là câu đầu của văn bản nên tác dụng của trạng ngữ này không phải là để liên kết văn bản, cũng không phải thể hiện thông tin đã biết, mà là phân biệt tin thứ yếu (thể hiện ở phần phụ đầu câu) với tin quan trọng (nằm trong phần vị ngữ chính của câu: quay lại hỏi thầy thơ lại giúp việc).
IV – TỔNG KẾT VỀ VIỆC SỬ DỤNG BA KIỂU CÂU TRONG VĂN BẢN
– Thành phần chủ ngữ trong kiêu câu bị động, thành phần khởi ngữ và trạng ngữ chỉ tình huống đểu chiếm vị trí đầu câu trong những câu chứa chúng.
– Các thành phần kể trên thường thế hiện nội dung thông tin đã biết từ những câu đi trước trong văn bản, hay thể hiện một nội dung dễ dàng liên tưởng từ những điều đã biết ở những câu đi trước.
– Việc sử dụng những kiểu câu bị động, câu có thành phán khởi ngữ, câu có trạng ngữ chí tình huống có tác dụng liên kết ý, tạo sự mạch lạc trong văn bản.
Câu hỏi thường gặp
- Ứng dụng của những kiểu câu này là gì? Tại sao chúng quan trọng trong viết văn?
Những kiểu câu như câu cảm thán hay câu ghép được sử dụng để tạo sự đa dạng và mạch lạc trong văn bản. Chúng giúp tác giả thể hiện cảm xúc, tạo điểm nhấn, và làm cho văn bản trở nên hấp dẫn hơn. Chúng cũng giúp đảm bảo sự thông qua và mạch lạc trong văn bản viết. Việc sử dụng chúng một cách thành thạo là quan trọng để viết một văn bản xuất sắc.
- Làm thế nào để nâng cao khả năng sử dụng các kiểu câu này khi viết văn?
Để nâng cao khả năng sử dụng kiểu câu trong văn bản, bạn có thể thực hành viết nhiều bài tập và tự đặt ra các tình huống để sử dụng chúng. Cũng nên đọc nhiều văn bản và xem cách các tác giả sử dụng kiểu câu để thể hiện ý. Hãy theo dõi sự phản hồi và học hỏi từ người đánh giá để cải thiện từng bài viết.
- Liệu việc học về kiểu câu trong văn bản có ích cho việc viết văn trong cuộc sống hàng ngày không?
Absolutely! Việc hiểu và sử dụng kiểu câu trong văn bản không chỉ giúp bạn viết tốt trong học tập mà còn trong cuộc sống hàng ngày. Điều này giúp bạn thể hiện ý rõ ràng, hiểu biết hơn về ngôn ngữ, và có thể giao tiếp mạch lạc và hiệu quả hơn.
Kết
Chúng ta đã khám phá những bài soạn Thực hành về sử dụng kiểu câu trong văn bản tại Ngữ Văn lớp 11, những bài viết xuất sắc giúp học sinh hiểu rõ và sử dụng kiểu câu một cách thành thạo. Hy vọng rằng những kiến thức và kỹ năng từ những bài viết này sẽ giúp các bạn nâng cao khả năng viết văn và hiểu sâu hơn về ngôn ngữ trong văn bản. Đây là những tài liệu hữu ích cho việc học tập và giảng dạy Ngữ Văn, và chúng ta mong rằng sẽ thấy sự phát triển trong viết văn và khả năng phân tích văn bản của học sinh sau khi áp dụng kiến thức từ những bài soạn này.